狱中的小耗子—给小霞
一只小耗子爬过铁条 在窗台上来回走动 剥落的墙在看它 吸饱了血的蚊子在看它 它也吸引了天上的月亮 银色的投影似乎在飞 一种罕见的美 今晚的耗子很绅士 不吃不喝不磨牙 瞪着那双贼亮的眼睛 在月光下散步 晓波1999.5.26
Con chuột nhắt trong nhà tù – Tặng Tiểu Hà
Một con chuột nhắt leo qua song sắt
Trên bậu cửa sổ mon men qua lại
Bức tường đổ đang nhìn nó
Đám muỗi hút no máu đang nhìn nó
Nó thu hút cả ánh trăng trên trời
Vầng sáng bạc tuôn xuống tựa hồ đang bay
Đẹp một cách lạ kỳ.
Con chuột nhắt đêm nay đáng mặt quý ông,
Không ăn không uống, mài răng cũng không
Chằm chằm đôi mắt
Hai tên giặc sáng quắc
Dưới ánh trăng đang dạo bước.
26-5-1999
[Lưu] Hiểu Ba
Nguyễn Huệ Chi dịch
一封信就够了—给霞
一封信就够了
我就能超越一切
向你说话
当风吹过
夜晚用自己的血
写出一个隐秘的词
让我记住
每一个字都是最后一个字
你身体中的冰
融化成火的神话
刽子手的目光中
愤怒变成石头
两条铁轨突然重叠
扑向灯光的飞蛾
以永恒的姿态
跟随你的影子
晓波2000.1.8
Chỉ một phong thư là đủ – Tặng Hà
Một phong thư cũng đủ rồi
Anh có thể vượt qua tất thảy
Hướng về em đàm thoại.
Đương lúc gió thổi qua
Đêm muộn
Dùng máu của chính mình
Viết ra một từ bí ẩn
Giúp cho anh đinh ninh
Mỗi chữ đều là con chữ sau rốt
Băng trong cơ thể em
Dung hóa thành huyền thoại lửa
Trong tia mắt của đao phủ
Phẫn nộ biến thành khối đá
Hai thanh đường sắt đột ngột chập lại lớp lớp triền miên
Thiêu thân bay bổ vào ánh đèn
Để tư thế vĩnh hằng
Kề cận cùng bóng em.
8-1-2000
[Lưu] Hiểu Ba
Nguyễn Huệ Chi dịch
我离去时—给睡梦中的霞
把心交给你时 我已离去 秋日的明净中 手铐的闪亮灼伤了阳光 我被带到很远 一个你找不到的地方 但你醒来后的目光 仍燃烧着我的背影 一次次结疤的伤口 总是一次次被撕裂 我惊叹,那么单薄的身体 怎么能承受如此突然而持久的痛 刀子折断时 你手握着利刃 晓波1996.12.21
Lúc anh lìa bỏ – Tặng Hà trong giấc mộng
Khi đem trái tim giao cho em
Là anh đã lìa bỏ em rồi
Trong tĩnh sáng của ngày thu
Tay còng, cháy bỏng vết thương dưới ánh mặt trời.
Anh bị giải đến nơi rất xa
Một địa phương em tìm không thấy
Chỉ có ánh mắt em sau khi tỉnh dậy
Vẫn còn thiêu đốt chiếc bóng sau lưng anh.
Mỗi lần, mỗi lần miệng vết thương kết thành sẹo
Chung quy là mỗi lần, mỗi lần bị xé rách ra.
Anh kinh ngạc thở than,
tấm thân lẻ loi mỏng manh dường ấy
Làm sao chịu được cái đau đột ngột kéo dài như vậy?
Vào lúc con dao cắt lìa hai ta
Lưỡi dao sắc em đã nắm lấy.
21-12-1996
[Lưu] Hiểu Ba
Nguyễn Huệ Chi dịch
再一次作新娘—给我的新娘
你再一次作新娘 简朴如一页书 一页让我的目光 穿不透的书 第一次结婚的鲜红 早已在时间中褪色 而那张黑白照片 却依然鲜艳 我们的婚礼没有证明 没有法律的保证 也没有上帝的注视 如同沙漠中的一棵树 我们的新房是一间囚室 我们的拥抱和亲吻 有警察监视的目光 我们的做爱无处躲藏 但我们的内心依然疯狂 在新婚之夜,我再一次 流着泪,哽咽地 为你朗诵《呼啸山庄》 1996.11.27
Lại một lần làm cô dâu mới – Tặng cô dâu mới của tôi
Em lại một lần làm cô dâu mới
Giản dị như một quyển sách
Dành cho ánh mắt của anh
Một quyển sách
nhìn xuyên không thấu.
Màu đỏ tươi trong lần kết hôn đầu tiên
Từ lâu đã phai theo thời gian
Nhưng vẫn còn tươi thắm y nguyên
Từng mảng rọi trắng đen thuở ấy
Đám cưới của chúng ta không có gì làm bằng
Không có bảo chứng của luật pháp
Cũng không có chứng giám của Chúa trời
Giống hệt một cái cây trong sa mạc.
Phòng tân hôn của chúng ta là một gian nhà ngục
Cái ôm ấp và nụ hôn của chúng ta
có ánh mắt giám thị của cảnh sát
Chúng ta làm tình không nơi nào che khuất
Nhưng trong tim chúng ta cuồng nhiệt vẫn y nguyên
Trong đêm tân hôn, anh lại một phen
Chảy nước mắt
nghẹn ngào
Vì em cao giọng đọc Đồi gió hú.
27-11-1996
[Lưu Hiểu Ba]
Nguyễn Huệ Chi dịch
|